-
Câu hỏi:
Chủ đầu tư có thể thuê tư vấn quản lý dự án không ?
Trả lời:
Về quy trình bảo trì, theo quy định tại Khoản 3, Điều 38 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ, đối với công trình có quy mô từ cấp III trở xuống không bắt buộc phải lập quy trình bảo trì riêng vì quy mô và tính chất kỹ thuật không quá phức tạp.
Tuy nhiên, để bảo đảm duy trì công năng theo đúng yêu cầu của thiết kế, bảo đảm an toàn chịu lực và an toàn vận hành công trình trong quá trình khai thác, sử dụng, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình phải thực hiện bảo trì công trình theo các nội dung quy định tại Khoản 1, Điều 38 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
Liên quan đến vấn đề quản lý dự án, hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng được quy định tại Điều 16 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng được quy định tại Điều 66 Luật Xây dựng năm 2014.
Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư căn cứ vào quy mô, tính chất, nguồn vốn và điều kiện thực hiện dự án để quyết định hình thức quản lý dự án, cơ cấu tổ chức của đơn vị quản lý dự án để đáp ứng yêu cầu thực hiện công việc quản lý dự án.
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 67 Luật Xây dựng năm 2014, chủ đầu tư có trách nhiệm lập kế hoạch tiến độ, biện pháp thi công xây dựng và quản lý thực hiện dự án theo tiến độ thi công xây dựng được duyệt.
Trong trường hợp, chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực để thực hiện một số công việc quản lý dự án đầu tư xây dựng thì được thuê tư vấn để thực hiện. Chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát công việc tư vấn quản lý dự án và được ủy quyền cho tư vấn thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo hợp đồng quản lý dự án.
Như vậy, trường hợp chủ đầu tư thuê tư vấn để quản lý dự án, đơn vị tư vấn quản lý dự án sẽ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư theo nội dung của hợp đồng quản lý dự án và có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án. Đơn vị tư vấn quản lý dự án có trách nhiệm lập đề cương quản lý dự án trình chủ đầu tư phê duyệt theo nội dung của hợp đồng quản lý dự án.
Đối với câu hỏi về Giám đốc quản lý dự án thì Giám đốc quản lý dự án của Ban quản lý dự án chuyên ngành và Ban quản lý dự án khu vực phải đáp ứng yêu cầu về năng lực hoạt động xây dựng theo quy định tại Khoản 18, Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 5/4/2017 của Chính phủ.